Tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 9 tháng đầu năm, phương hướng nhiệm vụ 3 tháng cuối năm 2018
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Kinh tế
1.1 Sản xuất nông nghiệp:
* Trồng trọt:
- Tổng diện tích gieo trồng đạt 652ha, tăng 15% so với cùng kỳ, đạt 109% KH năm.
- Sản lượng lương thực có hạt 1681,5 tấn (ước sản lượng vụ mùa), tăng 4% so với cùng kỳ, đạt 90% KH năm.
Trong đó:
+ Diện tích lúa đạt 315ha tăng 13,6% so với cùng kỳ, đạt 136% KH năm: Lúa vụ Chiêm Xuân trồng đạt 135ha, năng suất đạt 53 tạ/ha, sản lượng đạt 715,5tấn; lúa vụ mùa đạt 180ha, theo báo cáo của cán bộ chuyên môn dự kiến năng suất lúa vụ mùa ước đạt 51tạ/ha năng suất lúa dự kiến giảm, sản lượng ước đạt 918 tấn. Lúa vụ mùa năm 2018 thời tiết diễn biến phức tạp mưa nhiều, nắng mưa thất thường tạo điều kiện thuật lợi cho dịch hại như châu chấu, rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu cuốn lá nhỏ phát sinh và gây hại rất nặng. Hầu như trên tất cả các diện tích lúa trên địa bàn xã đều bị dịch hại.
+ Diện tích ngô đạt 48 ha, giảm 46% so với cùng kỳ, đạt 68,6% KH năm, trong đó ngô vụ Chiêm Xuân trồng được 45ha, thu hoạch được 640 tấn ngô lấy cây, sản lượng ngô lấy hạt là 42 tấn. Ngô vụ mùa trồng được 3ha sản lượng ước đạt 6 tấn, diện tích ngô vụ mùa giảm do mưa nhiều, các diện tích ngô trên đất lúa 1 vụ hầu như không trồng được, nhân dân tiếp tục trồng lúa.
+ Cây sắn: 30 ha, bằng cùng kỳ, đạt 100% KH năm.
+ Cây mía: 11 ha, đạt 220% KH năm, tăng 120% so với cùng kỳ.
+ Các loại cây trồng khác: rau, đậu các loại: 37ha; cây hằng năm khác 31ha.
* Chăn nuôi:
- Tổng đàn gia súc, gia cầm tăng của xã thống kê đến tháng 9 năm 2018:
+ | Đàn trâu: | 816 con | giảm 0,5% so với cùng kỳ đạt 92,3% KH năm. |
+ | Đàn bò: | 1018 con | tăng 8,9% so với cùng kỳ đạt 92,5% KH năm. |
+ | Đàn dê: | 623 con | tăng 7% so với cùng kỳ đạt 108% KH năm. |
+ | Đàn lợn: | 840 con | giảm 20% so với cùng kỳ đạt 59,3% KH năm. |
+ | Gia cầm: | 25000 con | tăng 2% so với cùng kỳ đạt 99,3% KH năm. |
- Triển khai tiêm phòng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm đợt 1 đạt 100% KH, trong đó: Vắc xin lở mồm long móng 900 liều, tụ huyết trùng 700 liều, dịch tả lơn 480 liều, tai xanh 160 liều, cúm gia cầm 6000 liều, dại chó 210 liều. Đang triển khai công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm đợt 2 năm 2018, đến hiện tại tiến độ tiêm đạt được 40%.
- Sản lượng thủy sản đạt 7 tấn.
* Lâm nghiệp:
- Triển khai trồng được 5000 cây phân tán các loại; Trồng rừng tập trung đạt 16ha chủ yếu là trồng keo.
- Trong 9 tháng đầu năm không để xảy ra vi phạm lâm luật, Giải quyết 5 hồ sơ xin khai thác gỗ củi.
- Duy trì và thực hiện tốt công tác phòng chống thiên tai tìm kiếm cứu nạn, phòng chống cháy rừng. Thực hiện rà soát cho các hộ đăng ký cam kết sử dụng cưa săng năm 2018.
1.2 Tài chính ngân sách; đầu tư xây dựng cơ bản:
- Thu ngân sách đạt: 4.930.436.000 đạt 85,1% KH năm. Trong đó:
+ Thu thuế môn bài: 5.600.000/2.000.000 đồng ®¹t 280% KH năm.
+ Thu điều tiết thuế: 7.923.000/12.800.000đồng đạt 61,9% KH năm.
+ Thu trî cÊp cân đối ng©n s¸ch cÊp trªn: 4.000.263.000 đạt 77,4%KH năm.
+ Thu bổ sung mục tiêu: 916.650.000 đồng.
- KÕt qu¶ chi ng©n s¸ch: 4.930.421.000 đạt 85,1% KH n¨m. Trong đó:
+ Chi lương, phụ cấp: 4.300.421.000 đồng
+ Chi hoạt động cac ban nghành đoàn thể: 630.000.000 đồng;
- Về thùc hiÖn kÕ ho¹ch x©y dùng c¬ së h¹ tÇng: Trong 9 tháng đầu năm 2018 đã tập trung huy động tập trung các nguồn vốn đầu tư xây dựng một số hạng mục công trình như sau: Đã hoàn thành xong công trình san lấp mặt bằng trường THCS. Hoàn thành xong công tác đấu giá đất khu dân cư thôn Khà. Hoàn thành 95% khối lượng công trình Trung tâm văn hóa xã thuộc chương trình nông thôn mới năm 2017. Hoàn thành 90% khối lượng công trình Trạm y tế xã nguồn vốn do Viettel tài trợ. Hoàn thành lập hồ sơ, khảo sát thiết kế nối tiếp đương giao thông Bo Hạ - Bo Thượng thuộc nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo năm 2018. Khảo sát lập dự toán xong đường giao thông thôn Khà thuộc chương trình nông thôn mới năm 2018.
- Đóng góp kinh phí xây dựng đài tượng niệm các anh hùng liệt sĩ xã Kỳ Tân cho đến ngày 26 tháng 9 năm 2018 Ban vận động đã nhận được số tiền đóng góp là: 445.400.000 đồng. Trong 3 năm Ban vận động đã nhận được sự đóng góp của nhân dân các thôn đóng góp theo chỉ tiêu kêu gọi như sau: Thôn Buốc: Chỉ tiêu vận động: 73.000.000 đồng, Đã đóng góp: 44.400.000 đồng, số tiền nhân dân chưa đóng góp: 28.600.000 đồng. Thôn Khà: Chỉ tiêu vận động: 65.700.000 đồng, đã đóng góp: 47.300.000 đồng, số tiền nhân dân chưa đóng góp: 18.400.000 đồng. Thôn Pặt: chỉ tiêu vận động: 122.700.000 đồng, đã đóng góp: 86.000.000 đồng, số tiền nhân dân chưa đóng góp: 36.700.000 đồng. Thôn Hiềng: chỉ tiêu vận động: 186.100.000 đồng, đã đóng góp: 97.650.000 đồng, số tiền nhân dân chưa đóng góp: 88.450.000 đồng. Thôn Bo Hạ: chỉ tiêu vận động: 74.900.000 đồng, đã đóng góp: 69.900.000 đồng, số tiền nhân dân chưa đóng góp: 5.000.000 đồng. Thôn Bo Thượng: chỉ tiêu vận động: 31.700.000 đồng, đã đóng góp: 27.700.000 đồng, số tiền nhân dân chưa đóng góp: 4.000.000 đồng. Thôn Buốc Bo: chỉ tiêu vận động: 25.200.000 đồng, đã đóng góp: 21.600.000 đồng, số tiền nhân dân chưa đóng góp: 3.600.000 đồng. Trường Mầm non: Chỉ tiêu vận động: 5.700.000 đồng, đã đóng góp: 5.700.000 đồng. Trường Tiểu học: Chỉ tiêu vận động: 5.400.000 đồng, Đã đóng góp: 5.400.000 đồng. Trường THCS: Chỉ tiêu vận động: 5.000.000 đồng, đã đóng góp: 5.000.000 đồng. Trạm y tế: Chỉ tiêu vận động: 1.200.000 đồng, đã đóng góp: 1.200.000 đồng.
1.3 Địa chính - đất đai:
- Công tác đấu giá quyền sử dụng đất ở, tái định cư: Thực hiện xong việc đấu giá quyền sử dụng đất ở trên địa bàn xã Kỳ Tân năm 2018, vị trí thôn Khà, đối diện Trụ sở UBND xã. Số lô đất thực hiện đấu giá 26 lô, hiện tại 26 lô đất đấu giá quyền sử dụng đất ở đã thực hiện xong đúng tiến độ. Vận động nhân dân thôn Buốc Bo ra ở tại khu tái định cư theo quy hoạch đạt 16/16 hộ.
- Lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
+ Rà soát các trường hợp thửa đất chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhà ở lần đầu 78 thửa đất của 78 hộ.
+ Đấu mối với văn phòng đăng ký cấp quyền sử dụng đất thực hiện cấp đổi đất nông nghiệp: 192 hồ sơ/hộ, Trong đó: thôn Buốc: 69 hồ sơ/hộ; thôn Bo Thượng: 37 hồ sơ/hộ; thôn Bo Hạ: 86 hồ sơ/hộ.
+ Hoàn thiện, thẩm định hồ sơ chia tách đất lâm nghiệp 07 thôn trên địa bàn xã, tổng số: 301 hồ sơ/hộ, diện tích: 426,5 ha.
- Công tác giải toả hành lang an toàn giao thông: Thực hiện giải tỏa 03 trường hợp theo công văn của Hạt gia thông, đã thực hiện đảm bảo đúng thời gian và tiến độ theo nội dung công văn, đồng thời rà soát giải tỏa hành lang đường liên thôn tại khu 3 Bo.
- Hòa giải tranh chấp đất đai, quản lý đất đai: Thực hiện tốt công tác hòa giải tranh chấp đất đai giữa các hộ dân tại thôn Pặt. Xác định tại thực địa đất tranh chấp giữa các hộ dân xã Kỳ Tân với các hộ dân xã Văn Nho tại vị trí đồi Hón Cần, đang trong quá trình hiệp thương. Xác định tại thực địa đất tranh chấp giữa các hộ dân xã Kỳ Tân với các hộ dân xã Thiết Kế, đang trong quá trình hiệp thương.
2. Văn hóa - Xã hội
2.1 Văn hóa thông tin - Thể thao - Truyền thanh:
Công tác quản lý Nhà nước về văn hóa được triển khai kịp thời, các hoạt động tuyên truyền, tổ chức hoạt động văn hóa thể thao trong dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn của Đảng và Nhà nước. Trong các ngày lễ lớn, các dịp kỷ niệm trọng đại của đất nước 95% hộ dân treo cờ Đảng và cờ tổ quốc.
Trong 9 tháng đầu năm 2018 lên được 56 băng zôn, 45 lượt bản tin. Tuyên truyền trên đài truyền thanh của xã được 280 tin bài và các thông tin khác của địa phương. Phối kết hợp với các ban ngành đoàn thể thường xuyên soạn tin bài tuyên truyền vận động, đồng thời xuống các thôn tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện công tác bảo vệ cảnh quan, môi trường. Công tác tuyên truyền vận động nhân dân xây dựng đời sống văn hóa, nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang được triển khai sâu rộng đến nhân dân, đã nâng cao ý thức của nhân dân, nhìn chung đã áp dụng thành công trên toàn xã qua đó nâng cao chất lượng xây dựng nếp sống văn hóa của nhân dân.
Tham gia giải thi văn hóa văn nghệ do huyện tổ chức, đạt giải khuyến khích toàn đoàn, giải A tiết mục văn nghệ, giải ba thi người đẹp trong trang phục dân tộc. Các hoạt động phong trào thể dục, thể thao của xã sôi động, nhân dân tham gia tập luyện thể dục, thể thao hăng hái, tham gia Đại hội thể thao của huyện đạt giải nhất bóng chuyền nam, bóng chuyền nữ đạt giải ba, giải ba đẩy gậy cá nhân.
2.2 Chính sách xã hội:
- Công tác lao động: Tích cực phối hợp với các ban, ngành theo dõi tình hình lao động đi làm việc tại các công ty trong và ngoài nước, triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động. Xây dựng kế hoạch và lập danh sách các đối tượng tham gia đào tạo nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp gửi lên cấp trên.
- Chính sách người có công: Trong 9 tháng đầu năm 2018, trên địa bàn xã Kỳ Tân có 43 đối tượng là người có công. Tiền chi trả cho các đối tượng trong 9 tháng đầu năm là 627.138.000 đồng, quà lễ tết cho đối tượng chính sách 25.000.000 đồng, 61 suất bánh kẹo bảo hưng cho đối thờ cúng liệt sĩ, trợ cấp một lần 30.500.000 đồng, tiền điều dưỡng 16.650.000 đồng. Vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp xây dựng Qũy Đền ơn đáp nghĩa năm 2018. Phối hợp với phòng lao động thương binh và xã hội lập danh hỗ trợ nhà ở cho đối tượng người có công với mạng theo Quyết định số 22/QĐ-TTg. Phối hợp cùng với các ban ngành, đoàn thể tiếp tục rà soát thực hiện chính sách ưu đãi người có công theo Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 27/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Rà soát danh sách hỗ trợ nhà ở người có công với cách mạng theo Quyết định số 22/QĐ-TTG và nghị quyết số 63/NQ-TTg của CP.
- Công tác bảo trợ xã hội, chăm sóc bà mẹ trẻ em: Trong 9 tháng đầu năm đã tiếp nhận 19 hồ sơ, trong đó có 16 hồ sơ đã được hưởng chế độ, 3 hồ sơ trả lại do không đủ điều kiện. Công tác bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em được triển khai tích cực và đồng bộ. Tiếp tục củng cố và thành lập Ban bảo vệ trẻ em tại các xã. Tuyên truyền trên đài phát thanh của xã về phòng chống tai nạn thương tích trẻ em.
- Công tác BHYT: Trong 9 tháng đầu năm đã cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho 3.917 đối tượng, tăng mới cho 30 thẻ trẻ em, đã giảm 17 thẻ dân tộc, tăng 54 thẻ dân tộc, tăng 1 thẻ dân tộc kinh. Bên cạnh việc tăng mới thẻ thì công tác rà xoát thẻ cũng được quan tâm rà soát lại thẻ bảo hiểm sai, hết hạn, mất thẻ làm lại thẻ cho người dân, trong thời gian qua đã làm hồ sơ sửa thẻ, mất thẻ, hết hạn thẻ bảo hiểm y tế cho 40 người.
- Công tác giảm nghèo: Điều tra rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm 2018 thụ hưởng năm 2019 như sau: Hiện tại toàn xã có 160 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 17%, so với đầu năm 2018 giảm được 6%; có 238 hộ cận nghèo chiếm tỉ lệ 25,05% tăng 0,65% so với đầu năm 2018. Trong dịp tết nguyên đán đã tổ chức thăm hỏi, tặng quà cho đối tượng người nghèo và đã cấp phát 2.400kg gạo cứu đói cho 160 khẩu.
2.3 Y tế:
Thực hiện tốt việc khám và điều trị cho bệnh nhân khi ốm đau, đảm bảo thuốc điều trị, đặc biệt là thuốc BHYT cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội. Tổng số lượt khám bệnh tại trạm: 2200 lượt; Tổng số lượt điều trị: 95 lượt; Tổng số ngày điều trị tại trạm: 205 ngày; Bệnh nhân chuyển tuyến: 65 lượt. Công tác tiêm phòng cho trẻ em và phụ nữ mang thai được triển khai tốt. Đẩy mạnh công tác truyền thông phòng chống dịch bệnh, Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn xã được triển khai tốt.
Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi là 18%.
2.4 Giáo dục:
Nhìn chung chất lượng giáo dục các trường ổn định, ngày càng được nâng cao, các nhà trường đã đạt đươc mục tiêu kế hoạch đề ra cho năm học 2017 - 2018, tư tưởng phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của toàn thể CBGVVN vững vàng và chuẩn mực. Tuy nhiên phong trào học tập ở địa phương chưa thực sự phát triển, hiện tượng học sinh bỏ học theo bố mẹ đi làm ăn xa có chiều hướng gia tăng.
Hiện tại các trường đã khai giảng năm học 2018 - 2019, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 33,3% đạt 100% KH năm, số phòng học kiên cố là 90% đạt 97,5% KH năm.
2.5 Dân số - KHHGĐ:
Tính đến tháng 9 năm 2018 tổng số hộ toàn xã là 950 hộ, số khẩu 4054 khẩu. Tình hình dân số tương đối ổn định, ít có biến động xảy ra. Công tác KHHGĐ, bảo về BMTE được được triển khai thường xuyên theo kế hoạch. Tuy nhiên hiện tượng kết hôn chưa đủ tuổi, trẻ em bỏ học vẫn còn diễn ra.
Tốc độ tăng dân số bình quân ước cả năm là 0,9%.
3. Tư pháp - hộ tịch; Văn phòng; Bộ phận một cửa - tiếp dân:
3.1 Tư pháp - hộ tịch.
Thực hiện việc đăng ký kết hôn cho 20 cặp, khai sinh 189 trường hợp, khai tử 14 trường hợp, xác nhận tình trạng hôn nhân 12 trường hợp, xác minh lý lịch hộ tịch 13 trường hợp, cấp trích lục khai sinh từ sổ gốc 189 trường hợp. Thường xuyên lồng ghép tại các hội nghị để tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật đến cán bộ và nhân dân trong xã tại 20 hội nghị. Công tác hòa giải 12 vụ việc, trong đó hòa giải thành công tại các tổ hòa giải là 2 vụ việc.
3.2 Văn phòng, Bộ phận một cửa, hoạt động tiếp công dân:
- Văn phòng: Công tác tham mưu cho UBND xã, lãnh đạo UBND xã để xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác của UBND xã, phục vụ các hội nghị, tiếp khách cơ quan được triển khai kịp thời, đầy đủ; các văn bản được soạn thảo đảm bảo đúng thể thức, kỹ thuật. Việc chấm công, quản lý tài sản cơ quan, được duy trì ổn định.
- Bộ phận một cửa: Công tác tiếp dân tại bộ phận một cửa, việc tiếp nhận giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo kịp thời, giải quyết đúng hạn. Các đơn thư khiếu nại của công dân được xem xét giải quyết kịp thời, đúng trình tự. Trong 9 tháng đầu năm đã tiếp nhận 1423 hồ sơ, giải quyết đúng hạn 1423 hồ sơ, không có hồ sơ quá hạn.
4. Quốc phòng - an ninh.
4.1 Công tác quân sự địa phương: Thường xuyên duy trì nghiêm túc chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, chỉ huy trực, trực chiến đúng quy định. Xây dựng hoàn chỉnh các kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quân sự quốc phòng năm 2018 và các kế hoạch quân sự khác. Thực hiện tốt công tác xây dựng lực lực dân quân phù hợp với nhiệm vụ và đặc thù của địa phương. Tiếp nhận và đăng ký quân phục viên xuất ngũ cho 03 đồng chí. Tổ chức tốt công tác khám tuyển quân năm 2018 có 08 thanh niên tuyển giao quân tham gia nhập ngũ đủ chỉ tiêu trên giao. Thực hiện tốt nhiệm vụ diễn tập chiến đấu phòng thủ xã năm 2018 đạt đơn vị loại giỏi.
4.2 Công tác an ninh trật tự: Nhìn chung tình hình an ninh chính trị, an ninh nông thôn, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh kinh tế luôn được giữ vững ổn định. Tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội trong 9 tháng đầu năm có 5 vụ xảy ra với 5 đối tượng, trong đó: 01 chạm giao thông, 01 mất tài sản, 01 vụ hủy hoại tài sản. Trong dịp tết Nguyên đán Mậu Tuất năm 2018 không xảy ra đốt pháo, tiếng nổ. Công tác quản lý hành chính: Đăng ký tạm trú cho 26 lượt người, tạm vắng 71 lượt người, chuyển đi 07 lượt người, chuyển đến 02 lượt người, cấp phát đơn đề nghị cấp thẻ căn cước công dân 64 lượt người.
4. Công tác chỉ đạo điều hành của UBND xã, Chủ tịch UBND xã:
UBND xã đã triển khai kịp thời, nhanh chóng các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên và của ĐU - HĐND xã, đã xây dựng thành các Chương trình hành động, kế hoạch cụ thể để chỉ đạo công chức chuyên môn, các thôn thực hiện. Chỉ đạo công chức chuyên môn xây dựng các chương trình hành động, chương trình công tác bám sát với các yêu cầu nhiệm vụ.
Chủ tịch UBND xã thường xuyên đưa ra các chỉ đạo bám sát nhiệm vụ của từng công chức chuyên môn, của các trưởng thôn để giải quyết nhanh chóng các công việc, không để tồn đọng; kịp thời đưa ra các ý kiến chỉ đạo để tháo gỡ khi có khó khăn vướng mắc.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Ưu điểm:
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội Ủy ban nhân dân xã đã có nhiều đổi mới trong công tác chỉ đạo điều hành; đánh giá đúng những nguyên nhân hạn chế làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của địa phương, từ đó tập trung chỉ đạo, điều hành bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu trên từng lĩnh vực; phân tích đánh giá đúng thuận lợi, khó khăn để kịp thời điều hành, bổ sung sát với thực tế.
- Các chủ trương của Đảng ủy, HĐND xã đề ra đều được UBND xã cụ thể hóa thành các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện, xác định đúng trọng tâm và tổ chức thực hiện quyết liệt. Duy trì chặt chẽ có hiệu quả trong quan hệ phối hợp giữa UBND với MTTQ và các đoàn thể cấp xã qua đó phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
- Nhiều chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đạt kế hoạch đề ra cho cả năm, hoạt động sản xuất có nhiều chuyển biến tích cực theo hướng nâng cao giá trị sản xuất trên cùng một diện tích, nâng cao sản lượng thịt hơi, đưa vào trồng nhiều mô hình cây trồng mang lại giá trị kinh tế.
- Công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng đạt được nhiều kết quả, hoạt động quản lý nông nghiệp được thực hiện tốt, công tác lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ đạt tiến độ, hoạt động văn hóa thông tin nhiều chuyển biến tích cực, duy trì và thực hiện nghiêm túc công tác tiếp dân và bộ phận một cửa.
2. Hạn chế:
- Việc triển khai vận động thu đóng góp xây dựng Đài tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ xã triển khai đạt kết quả không cao.
- Hoạt động XDNTM của xã và tại các tại thôn triển khai chưa quyết liệt, chưa đạt yêu cầu tiến độ đã đặt ra.
- Hiện tượng vi phạm hành lang an toàn giao thông, vi phạm Lâm luật, vi phạm trong sử dụng đất vẫn còn diễn ra.
- Công tác an ninh trật tự còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ như sử dụng súng săn tự chế, xung kích điện, học sinh chưa đủ tuổi dùng xe máy tham gia giao thông.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 3 THÁNG CUỐI NĂM
1. Nhiệm vụ trong tâm: Từ những kết quả đã đạt được trong thực hiện nhiệm vụ 9 tháng đầu năm, các tháng còn lại phấn đấu thực hiện để đạt các nhiệm vụ trọng tâm năm 2018 như sau:
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất 15%;
- Thu nhập bình quân đầu người 18,6triệu đồng/người/năm;
- Tổng diện tích cây trồng chủ yếu đạt 600 ha,
- Tăng tổng đàn gia súc lên 5%;
- Khởi công xây dựng Đài tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ xã;
- Được công nhận thêm 1 thôn đạt chuẩn NTM, nâng tỷ lệ thôn đạt chuẩn NTM của xã lên 50%.
- Xã được công nhận thêm 1 tiêu chí Nông thôn mới.
- Thực hiện tốt công tác sát nhập thôn theo văn bản hướng dẫn của cấp trên.
- Xây dựng phương án sản xuất vụ Đông đảm bảo theo nông lịch, cơ cấu giống hợp lý, triển khai sản xuất đảm bảo thời vụ.
2. Giải pháp thực hiện.
- Triển khai quyết liệt, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ xã đến thôn bản và các ban ngành đoàn thể để chỉ đạo, tuyên truyền vận động nhân dân trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vụ đông, vận động nhân dân tập trồng ngô lấy cây làm thức ăn chăn nuôi và các loại rau màu vụ đông khác, thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất như dự án hỗ trợ bò thuộc chương trình giảm nghèo và 135 năm 2018 và triển khai các mô hình sản xuất dong riềng dự kiến trồng thử nghiệm 5ha, mô hình cây gai xanh 1,5ha.
- Hoàn thành thu đóng góp xây dựng Đài tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ xã, phấn đấu khởi công trong tháng 10 năm 2018.
- Thực hiện tốt công tác thú y, thực hiện tốt kế hoạch phát triển đàn gia súc, gia cầm trong các tháng còn lại. Xây dựng và triển khai thực hiện Phương án sản xuất vụ Đông Xuân đảm bảo theo nông lịch và cơ cấu giống theo chỉ đạo của các cấp trên. Thực hiện tốt công tác phòng, chống rét cho đàn gia súc.
- Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới. Ban Văn hóa, Ban Ngân sách phối kết hợp với Văn phòng UBND xã làm tốt các bước chuẩn bị hồ sơ để đề nghị cấp trên công nhận các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới của xã. Tập trung chỉ đạo thôn điểm xây dựng Nông thôn mới (thôn Khà).
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình dự án đầu tư trên địa bàn xã phấn đấu hoàn thành bàn giao và thanh quyết toán công trình Trung văn hóa thể thao xã, phấn đấu hoàn thành và đưa vào sử dụng công trình Trạm Y tế xã, khởi công xây dựng công trình đường nối tiếp vào khu 3 Bo.
- Thực hiện tốt công tác giáo dục, đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1. Thực hiện tốt công tác y tế, dân số kế hoạch hóa gia đình. Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa thông tin, thực hiện tốt các công tác tuyên truyền, nâng cao chất lượng phát tin bài của Trạm truyền thanh.
- Đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ, triển khai tuyên truyền vận động, tuần tra, giải tỏa tái lấn chiếm lòng, lề đường và hành lang ATGT trên các tuyến đường thuộc địa bàn xã. Tăng cường các biện pháp đảm bảo ổn định, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội./.
Số | Chỉ tiêu | Đơn vị | KH | TH trong 9 tháng năm 2018 | So sánh TH 9 tháng với KH năm 2018 | Chỉ tiêu còn lại đến cuối năm |
A. | CÁC CHỈ TIÊU HUYỆN GIAO |
|
|
|
|
|
I. | VỀ KINH TẾ |
|
|
|
|
|
1. | Tốc độ tăng giá trị sản xuất | % | 15.0 |
| Cuối năm |
|
- | Nông, lâm, thủy sản | % | 20.0 |
| Cuối năm |
|
- | Công nghiệp - xây dựng | % | 15.0 |
| Cuối năm |
|
- | Dịch vụ | % | 20.0 |
| Cuối năm |
|
2. | Cơ cấu GTSX của các ngành kinh tế | % | 100.0 |
| Cuối năm |
|
- | Nông, lâm, thủy sản | % | 65.0 |
| Cuối năm |
|
- | Công nghiệp - xây dựng | % | 10.0 |
| Cuối năm |
|
- | Dịch vụ | % | 25.0 |
| Cuối năm |
|
3 | Tổng diện tích gieo trồng | ha | 600 | 652 | Vượt KH |
|
4 | Sản lượng lương thực có hạt | Tấn | 1,851.0 | 1681.5 | 91% | 169.5 tấn |
5 | Giá trị sản phẩm trên một ha đất trồng trọt và NTTS | Triệu đồng | 53.0 | 45 | 85% | 8 triệu đồng |
6 | Tổng huy động vốn đầu tư phát triển | Tỷ đồng | 20.0 | 19.5 | 97.5% | 0.5 |
| Trong đó: Vốn đầu tư từ NSNN, TPCP | Tỷ đồng | 5.0 | 3.5 | 70% | 1.5 tỷ đồng |
7 | Thu nhập bình quân đầu người/năm | Triệu đồng | 18.6 | Cuối năm |
| |
8 | Tỷ lệ tăng thu NSNN so với dự toán huyện giao | % | 10.0 | Cuối năm |
| |
| Trong đó: Số thu trên địa bàn xã | Triệu đồng | 41.8 | 35 | 83.8% | 6.8 triệu đồng |
9 | Tỷ lệ thôn đạt chuẩn nông thôn mới | % | 50.0 | 28.6 | 57.2% | 21,4% |
| Trong đó: Số thôn đạt chuẩn nông thôn mới | Thôn | 3 | 2 | 66.7% | 1 thôn |
10 | Tỷ lệ đường giao thông trên địa bàn được cứng hóa | % | 27.2 | 27 | 99.2% | 0.2% |
| Trong đó: Số km đường huyện, xã được cứng hóa | Km | 8.5 | 8.3 | 97.7 | 0.2km |
11 | Tổng số doanh nghiệp trên địa bàn | DN | 2.0 | 2 | Đạt KH |
|
II. | VỀ VĂN HÓA - XÃ HỘI |
|
|
| ||
12 | Tốc độ tăng dân số bình quân | % | 0.9 | Cuối năm |
| |
13 | Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia | % | 66.7 | 33.3 | 50% | 33.3% |
| Trong đó: Số trường chuẩn quốc gia | Trường | 2 | 1 | 50% | 1 trường |
14 | Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động | % | 65.0 | 65 | Đạt KH |
|
| Trong đó: Số lao động nông nghiệp | Người | 1,328 | 1328 | Đạt KH |
|
15 | Xã, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế | % | - | - | - | - |
16 | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng | % | 20.7 | 20.7 | Đạt KH |
|
| Trong đó: Số trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng | Trẻ | 73 | 73 | Đạt KH |
|
17 | Tỷ lệ hộ nghèo giảm | % | 7.5 | Giảm 6% | Không đạt KH |
|
| Trong đó: Số hộ nghèo trên địa bàn xã | Hộ | 148 | 160 hộ | Không đạt KH |
|
18 | Tỷ lệ hộ cận nghèo giảm | % | 5 | Tăng 0.65% | Không đạt KH |
|
Trong đó: Số hộ cận nghèo trên địa bàn xã | Hộ | 185 | 238 hộ | Không đạt KH |
| |
19 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 49.8 | 50% | Vượt KH |
|
| Trong đó: Số lao động qua đào tạo | Người | 1,017 | 1100 người | Vượt KH |
|
20. | Số người được giải quyết việc làm mới trong năm | Người | 80.0 | 110 người | Vượt KH |
|
| Trong đó: Xuất khẩu lao động |
| 9.0 | 1 người | 11.1% | 8 người |
21. | Tỷ lệ nhà ở kiên cố | % | 75.3 | 79% | Vượt KH |
|
| Trong đó: Số nhà ở kiên cố | Nhà | 738 | 750 hộ | Vượt KH |
|
III. | VỀ MÔI TRƯỜNG |
|
|
| ||
22 | Tỷ lệ che phủ rừng | % | 69.7 | 70% | Vượt KH |
|
| Trong đó: Diện tích rừng được che phủ | Ha | 2,088 | 2100 người | Vượt KH |
|
23 | Tỷ lệ dân số được dùng nước sạch | % | 17.0 | 17.1% | Vượt KH |
|
| Trong đó: Dân số được dùng nước sạch | Người | 690 | 695 người | Vượt KH |
|
24 | Tỷ lệ dân số được dùng nước hợp VS | % | 89.0 | 91.3% | Vượt KH |
|
| Trong đó: Số dân NT được dùng nước hợp vệ sinh | Người | 3,653 | 3700 người | Vượt KH |
|
IV. | VỀ AN NINH TRẬT TỰ |
|
|
| ||
25 | Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự | % | 100.0 | 100 | Đạt KH |
|
B. | CÁC CHỈ TIÊU RIÊNG CỦA XÃ |
|
|
| ||
26 | Diện tích lúa | Ha | 280 | 315 | Vượt KH |
|
27 | Diện tích ngô | Ha | 70 | 48 | 68,6% | 22ha |
28 | Diện tích sắn | ha | 30.0 | 30 | Đạt KH |
|
29 | Diện tích mía | Ha | 5.0 | 11 | Vượt KH |
|
| Trong đó: Diện tích mía nguyên liệu | Ha | 5.0 | 11 | Vượt KH |
|
30. | Tỷ trọng GTSX của chăn nuôi trong nông nghiệp | % | 65.0 | 65 | Đạt KH |
|
| Trong đó: GTSX ngành chăn nuôi | Tỷ đồng | 36 | 37 | Vượt KH |
|
31. | Tổng đàn gia súc, gia cầm: |
|
|
|
|
|
- | Trâu | Con | 884 | 816 | 92.3% | 68 con |
- | Bò | Con | 1,100 | 1018 | 92.5% | 82 con |
- | Lợn | Con | 1,417 | 840 | 59.3% | 577 con |
- | Gia cầm | 1.000 con | 26.2 | 26 | 99.3% | 200 con |
- | Sản lượng thịt hơi | Tấn | 650.0 | 630 | 97% | 20 tấn |
32. | Sản lượng thủy sản | Tấn | 8.5 | 7 | 82.4% | 1.5 tấn |
| Trong đó: Sản lượng nuôi trồng | Tấn | 8.5 | 7 | 82.4 | 1.5 tấn |
33. | Diện tích trồng rừng tập trung | Ha | 14.0 | 16 | Vượt KH |
|
Thực hiện: Hà Khương